Thạc sĩ.Bác sĩ Hồ Quang Nhật bệnh viện Từ Dũ-bs nhat tu du-bsnhattudu

Chế độ ăn cho người tiểu đường thai kỳ


Khi thai kỳ bước vào tuần thứ 24 – 30, Mẹ bầu thực hiện nghiệm pháp dung nạp 75 gram đường, ba ngày trước khi tiến hành nghiệm pháp chẩn đoán, không ăn chế độ ăn có quá nhiều đường cũng như không ăn kiêng nhằm tránh ảnh hưởng nghiệm pháp. Nhịn đói 8 – 12 giờ trước khi làm nghiệm pháp.

Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ

Khi Đói (6 – 8 tiếng)   :    < 5,1 mmol / L tương đương   < 92 mg/dL.
Sau ăn 1 giờ              :    < 10 mmol / L tương đương   < 180 mg/dL.
Sau ăn 2 giờ              :    < 8,5 mmol / L tương đương   < 153 mg/dL.

Kết luận là rối loạn dung nạp đường trong thai kỳ nếu có một kết quả ≥ giới hạn trên

Ăn chế độ hợp lý cho Mẹ bầu tiểu đường 

3 bữa chính & 2-3 bữa phụ
Giảm tinh bột trong bữa ăn sáng

Khuyến cáo với nhóm thực phẩm cho người bị tiểu đường thai kỳ như sau:

  • Chất đạm: 20% tổng năng lượng ăn vào.
  • Chất bột đường: < 40% tổng năng lượng ăn vào.
  • Chất béo: < 40% tổng năng lượng ăn vào.
  • Chất xơ: 20 – 35g / ngày. Nhu cầu khuyến nghị chất xơ của phụ nữ có thai là 28g / ngày. Đặc biệt với thai phụ bị ĐTĐ thì chất xơ có vai trò quan trọng đặc biệt trong kiểm soát glucose huyết tương và phòng biến chứng của ĐTĐ. Thai phụ bị đái tháo đường cần ăn ít nhất 400g rau củ quả một ngày. Nên chọn rau củ quả có nhiều chất xơ như rau muống, rau ngót, rau bắp cải…
  • Vitamin và khoáng chất: Đáp ứng đủ nhu cầu vitamin và chất khoáng theo nhu cầu khuyến nghị cho bà mẹ có thai.

Liệu pháp dinh dưỡng cho thai phụ có nguy cơ bị đái tháo đường:

Sự phân bố tỉ lệ các đại chất lần lượt Mẹ bầu cần nhớ

33-40% carbohydrate (đường, tinh bột)

40% chất béo FAT

20% chất đạm PROTEIN

  • Chế độ ăn đường (carbohydrate – Carb) chiếm khoảng < 40%% năng lượng khẩu phần, nên sử dụng thực phẩm có chỉ số đường huyết GI thấp và trung bình.
  • Nên sử dụng ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức, gạo lật nảy mầm thay thế cho gạo trắng có chỉ số đường huyết GI cao.
  • Sử dụng trên 400g rau / ngày, nên ăn rau có nhiều chất xơ làm hạn chế mức độ tăng đường huyết sau ăn.
  • Nên ăn nhiều bữa trong ngày để không làm tăng đường huyết quá nhiều sau ăn và hạ đường huyết quá nhanh lúc xa bữa ăn.
  • Nên ăn nhiều loại thực phẩm (15 – 20 loại / ngày, mỗi bữa có trên 10 loại thực phẩm) để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể.
  • Nên ăn thịt nạc, cá nạc, đậu phụ, sữa chua, sữa, phô mai (ít béo, không đường).
  • Hạn chế tối đa các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao làm tăng cao đường huyết sau ăn: bánh, kẹo, kem, chè, trái cây sấy… trái cây khô là các loại thức ăn có trên 20% đường.
  • Giảm ăn các thực phẩm nhiều chất béo gây tăng mỡ máu. 
  • Giảm ăn mặn và các thực phẩm chế biến sẵn nhiều muối để phòng ngừa tăng huyết áp.
  • Giảm uống rượu, bia, nước ngọt.
  • Không nên dùng đường trắng.
  • Đối với thai phụ bị thừa cân, béo phì hoặc tăng cân quá nhiều trong thời kỳ mang thai nên ăn các thực phẩm luộc, bỏ lò hơn là các món rán, không nên ăn thịt mỡ, ăn cá và thịt gia cầm thay cho thịt đỏ, ăn bơ tách chất béo và các thực phẩm khác nhau có hàm lượng chất béo thấp.

Những thực phẩm thai phụ nên giảm bớt:

  • Các loại thực phẩm gây tăng đường huyết như: bánh kẹo, kem, chè, các loại trái cây ngọt,…
  • Khi bị tiểu đường thai kỳ cần giảm ăn mặn và các loại thực phẩm chế biến sẵn có chứa nhiều muối để phòng ngừa tăng huyết áp như: thịt nguội, đồ hộp, mì gói, cháo,…
  • Các loại thực phẩm có nhiều chất béo gây tăng mỡ máu như: lòng đỏ trứng, thức ăn chiên xào, nội tạng (tim, gan, thận),…
  • Thai phụ cũng cần giảm uống nước ngọt: nước ép trái cây ngọt, chè đặc, rượu bia, cà phê,…

Vận động hợp lý (nếu thai nhi ổn không có chống chỉ định vận động):

 
  • Khuyến cáo hoạt động thể chất cho thai phụ bị ĐTĐ;
  • Duy trì chế độ luyện tập tối thiểu 30 phút / ngày để phòng chống ĐTĐTK;
  • Đi bộ hoặc tập tay lúc ngồi trong 10 phút sau mỗi bữa ăn;
  • Trước khi mang thai tích cực tập luyện cần duy trì tập luyện trong thai kỳ;
  • Nên đi bộ sáng hoặc sau ăn tối 1h khoảng 10-30 phút  / ngày, hoặc bơi, hoặc yoga theo bài của thai phụ có thầy hướng dẫn.

Phân bố bữa ăn trong ngày của thai phụ bị đái tháo đường:

Chia nhỏ bữa ăn đóng một vai trò rất quan trọng trong điều hòa đường huyết để tránh tăng đường huyết nhiều sau ăn, nên ăn 3 bữa chính và 2 – 3 bữa phụ. Một bữa ăn nhẹ buổi tối giúp ngăn chặn tình trạng ceton máu.

Nếu ăn 6 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:

  • Bữa sáng: 20%
  • Bữa phụ buổi sáng: 10%
  • Bữa trưa: 30%
  • Bữa phụ buổi chiều: 10%
  • Bữa tối: 20%
  • Bữa phụ vào buổi tối: 10%.

Nếu ăn 5 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:

  • Bữa sáng: 25%
  • Bữa phụ buổi sáng: 10%
  • Bữa trưa: 30%
  • Bữa tối: 25%
  • Bữa phụ vào buổi tối: 10%.

Cách ăn :

  • Bữa chính: (03 bữa )
  • Bữa sáng : ăn bún – phở, mỳ hoặc bánh mỳ số lượng bớt 1/3 lượng bánh + thêm rau chất xơ, rau, thịt nạc, cá.
  • Bữa trưa : ăn rau, đậu phụ, cá thịt nạc trước, khi cảm giác no mới ăn khoảng 1 bát cơm. Chia 2 lần với thức ăn.
  • Bữa tối : như bữa trưa.
  • Bữa phụ 2-3 bữa : cách bữa ăn chính 2 – 3h :
  • Quả ít ngọt (cam, táo, ổi, dưa lê: 01 quả / lần, dưa hấu 1 lát /lần, chuối 1 quả/ngày, bưởi 3 – 4 múi/lần) hoặc bánh không ngọt, sữa tươi không đường trước ngủ.
  • Hoa quả ngọt nhiều hạn chế (na, mít, hồng xiêm, nhãn, vải, mía, sầu riêng).

 

Những loại trái cây cần tránh vì làm tăng đường trong máu

Cần chú ý đến các loại trái cây nhiều đường như glucose / sucrose làm tăng mức đường trong máu, và fructose dẫn đến tăng mỡ trung tính nếu dùng quá nhiều.

Hoa quả chứa nhiều đường (phần trong ngoặc là lượng đường trên 100g hoa quả)

  • Nho (15,7 g)
  • Hồng ngâm(13,3 g)
  • Chuối (22,5 g)
  • Táo (15,5 g)
  • Xoài (16,9 g)
  • Mận khô (khoảng 60g~80g),…
 

Mẹ bầu cần nắm Chỉ số đường huyết GI – trong thực phẩm 

Chỉ số đường huyết là một con số cung cấp thông tin về việc cơ thể chuyển đổi carbs trong thực phẩm thành glucose nhanh như thế nào. Hai loại thực phẩm có cùng lượng carbohydrate có thể có số chỉ số đường huyết khác nhau. Con số càng nhỏ, tức là thực phẩm càng ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn.

  • GI bằng 55 hoặc ít hơn, tức là GI thấp (tốt);
  • GI bằng 56-69, tức GI ở mức trung bình;
  • GI bằng 70 trở lên tức là GI ở mức cao (xấu);

 

– Nhóm bột đường

+ Đậu xanh có GI=30

+ Bún có GI=35

+ Khoai lang trắng có GI=45

+ Ngũ cốc nguyên cám có GI=51

– Nhóm sữa

+ Một số loại sữa có GI=30

+ Yaourt có GI=35

– Nhóm rau củ

+ Rau củ, cà chua, cà tím có GI=10

+ Cà rốt tươi có GI=35

– Nhóm trái cây

+ Đường trong trái cây (fructose) GI=20

+ Bưởi có GI=22

+ Đào có GI=36

+ Táo pomme có GI=39

+ Cam trái có GI=43

+ Nho tươi chua có GI=43

+ Trái lê tươi có GI=53

+ Xoài có GI=55

 

Mỗi ngày người tiểu đường nên ăn bao nhiêu phần trái cây?

Tùy theo mức đường huyết, chế độ ăn, tình trạng cân nặng
Thông thường, lượng trái cây người bệnh tiểu đường nên ăn vào khoảng 2- 3 serving mỗi ngày.
Một serving (hay gọi là một phần) trái cây chứa 15 gr carbohydrate.
Tùy theo từng loại trái cây khác nhau mà kích thước của một phần trái cây có thể khác nhau.

 

Có thể bạn quan tâm

Vitamin E có cần thiết cho mẹ bầu…

Vitamin E là chất chống oxy hóa có trong thực…

Cách tính ngày dự sanh chính xác

Tuổi thai nhi thường được tính theo số tuần mang…

Bảng cân nặng chuẩn theo tuổi thai

Cần tham khảo ý kiến bác sĩ về chỉ số…