Khi thai kỳ bước vào tuần thứ 24 – 30, Mẹ bầu thực hiện nghiệm pháp dung nạp 75 gram đường, ba ngày trước khi tiến hành nghiệm pháp chẩn đoán, không ăn chế độ ăn có quá nhiều đường cũng như không ăn kiêng nhằm tránh ảnh hưởng nghiệm pháp. Nhịn đói 8 – 12 giờ trước khi làm nghiệm pháp.
Khi Đói (6 – 8 tiếng) : < 5,1 mmol / L tương đương < 92 mg/dL.
Sau ăn 1 giờ : < 10 mmol / L tương đương < 180 mg/dL.
Sau ăn 2 giờ : < 8,5 mmol / L tương đương < 153 mg/dL.
Kết luận là rối loạn dung nạp đường trong thai kỳ nếu có một kết quả ≥ giới hạn trên
3 bữa chính & 2-3 bữa phụ
Giảm tinh bột trong bữa ăn sáng
Khuyến cáo với nhóm thực phẩm cho người bị tiểu đường thai kỳ như sau:
- Chất đạm: 20% tổng năng lượng ăn vào.
- Chất bột đường: < 40% tổng năng lượng ăn vào.
- Chất béo: < 40% tổng năng lượng ăn vào.
- Chất xơ: 20 – 35g / ngày. Nhu cầu khuyến nghị chất xơ của phụ nữ có thai là 28g / ngày. Đặc biệt với thai phụ bị ĐTĐ thì chất xơ có vai trò quan trọng đặc biệt trong kiểm soát glucose huyết tương và phòng biến chứng của ĐTĐ. Thai phụ bị đái tháo đường cần ăn ít nhất 400g rau củ quả một ngày. Nên chọn rau củ quả có nhiều chất xơ như rau muống, rau ngót, rau bắp cải…
- Vitamin và khoáng chất: Đáp ứng đủ nhu cầu vitamin và chất khoáng theo nhu cầu khuyến nghị cho bà mẹ có thai.
Sự phân bố tỉ lệ các đại chất lần lượt Mẹ bầu cần nhớ 33-40% carbohydrate (đường, tinh bột) 40% chất béo FAT 20% chất đạm PROTEIN |
Chia nhỏ bữa ăn đóng một vai trò rất quan trọng trong điều hòa đường huyết để tránh tăng đường huyết nhiều sau ăn, nên ăn 3 bữa chính và 2 – 3 bữa phụ. Một bữa ăn nhẹ buổi tối giúp ngăn chặn tình trạng ceton máu.
Nếu ăn 6 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:
- Bữa sáng: 20%
- Bữa phụ buổi sáng: 10%
- Bữa trưa: 30%
- Bữa phụ buổi chiều: 10%
- Bữa tối: 20%
- Bữa phụ vào buổi tối: 10%.
Nếu ăn 5 bữa, số lượng mỗi bữa ăn như sau:
- Bữa sáng: 25%
- Bữa phụ buổi sáng: 10%
- Bữa trưa: 30%
- Bữa tối: 25%
- Bữa phụ vào buổi tối: 10%.
Cần chú ý đến các loại trái cây nhiều đường như glucose / sucrose làm tăng mức đường trong máu, và fructose dẫn đến tăng mỡ trung tính nếu dùng quá nhiều.
Hoa quả chứa nhiều đường (phần trong ngoặc là lượng đường trên 100g hoa quả)
- Nho (15,7 g)
- Hồng ngâm(13,3 g)
- Chuối (22,5 g)
- Táo (15,5 g)
- Xoài (16,9 g)
- Mận khô (khoảng 60g~80g),…
Chỉ số đường huyết là một con số cung cấp thông tin về việc cơ thể chuyển đổi carbs trong thực phẩm thành glucose nhanh như thế nào. Hai loại thực phẩm có cùng lượng carbohydrate có thể có số chỉ số đường huyết khác nhau. Con số càng nhỏ, tức là thực phẩm càng ít ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn.
– Nhóm bột đường
+ Đậu xanh có GI=30
+ Bún có GI=35
+ Khoai lang trắng có GI=45
+ Ngũ cốc nguyên cám có GI=51
– Nhóm sữa
+ Một số loại sữa có GI=30
+ Yaourt có GI=35
– Nhóm rau củ
+ Rau củ, cà chua, cà tím có GI=10
+ Cà rốt tươi có GI=35
– Nhóm trái cây
+ Đường trong trái cây (fructose) GI=20
+ Bưởi có GI=22
+ Đào có GI=36
+ Táo pomme có GI=39
+ Cam trái có GI=43
+ Nho tươi chua có GI=43
+ Trái lê tươi có GI=53
+ Xoài có GI=55
Tùy theo mức đường huyết, chế độ ăn, tình trạng cân nặng
Thông thường, lượng trái cây người bệnh tiểu đường nên ăn vào khoảng 2- 3 serving mỗi ngày.
Một serving (hay gọi là một phần) trái cây chứa 15 gr carbohydrate.
Tùy theo từng loại trái cây khác nhau mà kích thước của một phần trái cây có thể khác nhau.