Bảng cân nặng chuẩn theo tuổi thai
Yếu tố ảnh hưởng cân nặng chuẩn thai nhi:
- Yếu tố di truyền, chủng tộc: Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến cân nặng chuẩn của thai nhi.
- Sức khỏe của bà bầu: Mẹ bầu bị mắc bệnh tiểu đường, béo phì thường có nguy cơ sinh con lớn, nặng cân hơn.
- Vóc dáng của mẹ: Nếu mẹ có tạng người to lớn thì thai nhi cũng dễ to hơn bình thường.
- Mức tăng cân của mẹ: Nếu mẹ tăng cân quá ít hoặc không tăng cân, thai nhi có thể thiếu cân, suy dinh dưỡng. Ngược lại, mẹ nếu tăng cân quá nhiều thì khả năng thai nhi cũng có cân nặng vượt mức dẫn đến nhiều khả năng mẹ phải chọn phương pháp đẻ mổ.
- Thứ tự sinh con: Con thứ thường có xu hướng lớn hơn con đầu. Tuy nhiên, nếu khoảng cách giữa 2 lần sinh quá sát nhau, bé thứ 2 cũng có thể bị nhẹ cân.
- Số lượng thai trong bụng mẹ: Nếu mẹ mang đa thai, song thai thì cân nặng của từng bé cũng có thể ít hơn bình thường.
Cân nặng thai nhi sẽ được đo theo từng giai đoạn với cách đo khác nhau như sau:
- Trước 20 tuần tuổi, thai nhi thường cuộn tròn trong bụng mẹ nên chiều dài của bé sẽ được đo từ đầu đến mông – hay còn gọi là chiều dài đầu mông.
- Đến tuần thứ 20, chiều dài thai nhi sẽ được đo từ đầu đến gót chân. Lúc này, kích thước cũng như cân nặng thai nhi sẽ tăng dần đều.
- Đến tuần thai thứ 30, cân nặng của bé sẽ tăng tốc tối đa để chuẩn bị chào đời.
Dưới đây là bảng tiêu chuẩn cân nặng thai nhi theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mẹ có thể tham khảo để theo dõi sự phát triển của em bé.
- Tuy nhiên, mẹ không cần phải miễn cưỡng để cố đạt được 100% các chỉ số như trong bảng cân nặng thai nhi này.
- Bởi vì ngay từ những tháng đầu của thai kỳ, chiều cao, cân nặng của mỗi thai nhi đã có đã có sự khác nhau.
|
Chiều dài |
Tuần thứ 8 |
1.6cm |
1g |
Tuần thứ 9 |
2.3cm |
2g |
Tuần thứ 10 |
3.1cm |
4g |
Tuần thứ 11 |
4.1cm |
7g |
Tuần thứ 12 |
5.4cm |
14g |
Tuần thứ 13 |
7.4cm |
23g |
Tuần thứ 14 |
8.7cm |
43g |
Tuần thứ 15 |
10.1cm |
70g |
Tuần thứ 16 |
11.6cm |
100g |
Tuần thứ 17 |
13cm |
140g |
Tuần thứ 18 |
14.2cm |
190g |
Tuần thứ 19 |
15.3cm |
240g |
Tuần thứ 20 |
16.4cm |
300g |
Tuần thứ 21 |
25.6cm |
360g |
Tuần thứ 22 |
27.8cm |
430g |
Tuần thứ 23 |
28.9cm |
501g |
Tuần thứ 24 |
30cm |
600g |
Tuần thứ 25 |
34.6cm |
660g |
Tuần thứ 26 |
35.6cm |
760g |
Tuần thứ 27 |
36.6cm |
875g |
Tuần thứ 28 |
37.6cm |
1.005g |
Tuần thứ 29 |
38.6cm |
1.153g |
Tuần thứ 30 |
39.9cm |
1.319g |
Tuần thứ 31 |
41.1cm |
1.502g |
Tuần thứ 32 |
42.4cm |
1.702g |
Tuần thứ 33 |
43.7cm |
1.918g |
Tuần thứ 34 |
45cm |
2.146g |
Tuần thứ 35 |
46.2cm |
2.383g |
Tuần thứ 36 |
47.4cm |
2.622g |
Tuần thứ 37 |
48.6cm |
2.859g |
Tuần thứ 38 |
49.8cm |
3.083g |
Tuần thứ 39 |
50.7cm |
3.288g |
Tuần thứ 40 |
51.2cm |
3.462g |
Cần tham khảo ý kiến bác sĩ về chỉ số cân nặng của thai nhi sau thăm khám. Khi đã xác định được nguyên nhân, bác sĩ sẽ hướng dẫn mẹ cách điều chỉnh sao cho phù hợp.